KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi
Phát triển KTTT, HTX tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện to lớn trong quá trình vận hành và phát triển sản xuất của HTX, nhất là hợp tác xã nông nghiệp, chế biến. Việc giảm đi sức lao động tăng hoạt động của máy móc góp phần làm giảm chi phí hoạt động, tăng doanh thu, tăng nguồn thu nhập cho người lao động cũng như thành viên HTX.
Nguồn nhân lực của huyện rất dồi dào, năng động. Lao động trên độ tuổi 18 đông đảo. Bên cạnh đó là sự nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động có tay nghề, trình độ lao động cao đó là một ưu thế lớn trên địa bàn huyện.
Các chính sách mới, hội nhập mới là thuận lợi cho sự thành lập hình thành các loại hình kinh doanh hợp tác xã mới, phù hợp mới nhu cầu thị trường đồng thời tăng cao nguồn thu.
Sự phát triển công nghệ thông tin là thuận lợi cho sự tiếp cận thông tin, cũng như các nguồn hỗ trợ của HTX.
Sự giúp đỡ của Liên Minh HTX tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của HTX
2. Khó Khăn
Tình hình diễn biến phức tạp của các loại dịch bệnh, nhất là dịch covid-19. Có thể nói dịch covid-19 là một đại bệnh dịch của nhân loại. Do đó, trong các năm tiếp theo ảnh hưởng của dịch bệnh này để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX là không thể tránh khỏi.
Nhiều HTX vẫn đang gặp hạn chế, khó khăn chung về xây dựng dự án, tầm nhìn chiến lược, nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm thị trường, hình thức tổ chức mở rộng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm…
Các HTX có ít nguồn vốn để hoạt động, trang thiết bị lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, chưa xây dựng được chuỗi liên kết, sức cạnh tranh kém. Khả năng huy động vốn của các thành viên rất hạn chế, khó vay vốn từ ngân hàng. Trình độ cán bộ Hợp tác xã còn rất hạn chế, chưa thực sự năng động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Trong vấn đề xây dựng các tiêu chí Hợp tác xã kiểu mới, khó khăn lớn nhất của các Hợp tác xã chủ yếu là các chỉ số về kinh tế (doanh thu, lợi nhuận…) và chế chộ chính sách cho cán bộ làm việc trong hợp tác xã (tiền lương, chế độ bảo hiểm…). Do quy mô hoạt động hạn chế, chủ yếu là các dịch vụ đầu vào, nên doanh thu tạo ra chưa cao, lợi nhuận thấp.
Các HTX cũng chưa thể hiện được vai trò kết nối giữa các thành viên với thị trường. Sự gắn kết lợi ích giữa HTX và thành viên mờ nhạt, chưa mang tinh thần hợp tác. Lợi ích kinh tế trực tiếp do HTX mang lại cho thành viên chưa nhiều.
II. Quan điểm chỉ đạo
1. Tiếp tục kế thừa và phát triển các quan điểm về KTTT của Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Nghị quyết Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của KTTT và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, với yêu cầu “Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”.
2. KTTT phải phục vụ phát triển kinh tế thành viên, mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho thành viên, cung cấp dịch vụ phục vụ đời sống thành viên, đời sống cộng đồng, góp phần cải thiện đời sống thành viên, phát triển cộng đồng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, tạo sự chuyển biến tích cực trong KTTT, góp phần xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội.
3. Thực hiện triển khai Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng. Đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa cả về kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phòng và an ninh.
4. Tiếp tục rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện khung pháp luật và chính sách hỗ trợ phát triển KTTT phù hợp, gắn với thực tiễn nhằm khuyến khích, thúc đẩy khu vực KTTT, HTX phát triển mạnh mẽ và rộng khắp; xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về KTTT, HTX trên toàn quốc.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
1. Tiếp tục tuyên truyền Luật HTX năm 2012 và các văn bản liên quan thi hành Luật HTX, vận động các xã chưa có hình thức tổ chức sản xuất để hình thành và thành lập mới HTX nhằm hoàn thành tiêu chí số 13 là hình thức tổ chức sản xuất trong 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
2. Thúc đẩy phát triển kinh tế HTX nông nghiệp phát triển hợp lý và bền vững theo mô liên kết chuỗi giá trị với mô hình cánh đồng mẫu lớn; mở rộng và đa dạng hóa các loại ngành, nghề hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
3. Chỉ đạo các HTX làm tốt công tác liên kết kinh doanh giữa các HTX với nhau, hình thành mô hình liên kết phát triển 4 nhà (Nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước).
4. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, nhất là đối với HTX nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
5. Xây dựng và phát triển mô hình KTTT, HTX nhanh và bền vững; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia KTTT, HTX.
6. Phát triển KTTT hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện nâng cao thu nhập cho thành viên, góp phần giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Số lượng HTX năm 2025: 32 HTX.
Số lượng thành viên hợp tác xã 14.022 thành viên.
Doanh thu bình quân của hợp tác xã hàng năm tăng 5%-10%.
Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX, của thành viên HTX, tổ viên hàng năm tăng 10%-15%.
Tỉ lệ cán bộ hợp tác xã đạt trình độ cao đẳng, đại học 12%.
Chỉ đạo kiện toàn, củng cố và hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc đối với những HTX hoạt động yếu kém, trung bình. Phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 70 % HTX đạt loại khá - tốt.
IV. Định hướng phát triển KTTT giai đoạn 2021-2025
1. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập, nghiên cứu, quán triệt nghị quyết của Đảng về phát triển KTTT. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển KTTT và vận động đoàn viên, hội viên tự nguyện tham gia xây dựng Tổ hợp tác, HTX.
2. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để KTTT phát triển với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, mở rộng quy mô tổ chức và nội dung hoạt động.
3. Tăng cường công tác phối hợp, kết hợp giữa các ngành, các cấp; thường xuyên kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo phát triển KTTT cấp huyện, bổ sung cán bộ chuyên trách theo dõi KTTT, phân công trách nhiệm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ KTTT phát triển ổn định, hiệu quả.
4. Xây dựng cơ chế ưu đãi, khuyến khích phát triển KTTT.
V. Giải pháp thực hiện
1. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và các văn bản dưới luật liên quan đến HTX để tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể. Thực hiện Luật HTX năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012; Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch Đầu tư về hướng dẫn đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX; Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã.
Cấp ủy, chính quyền địa phương cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc phát triển kinh tế tập thể. Hàng năm, tổ chức đánh giá sơ kết thực hiện nghị quyết này để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
Hình thành và tăng cường công tác tổ chức cơ sở Đảng trong hoạt động HTX nông nghiệp, phối hợp chặt chẻ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể ở cơ sở để phát huy sức mạnh tổng hợp trong nông nghiệp nông thôn.
Tổ chức tham quan học tập các mô hình làm ăn có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để chuyển đổi, mở rộng mô hình hoạt động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất và đời sống.
3. Thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể
Tiếp tục quan tâm hơn nữa chính sách về hỗ trợ khoa học công nghệ, có kế hoạch thiết thực cùng các ngành hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến thông qua các hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư... để giúp cho HTX sản xuất, kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện tốt chính sách của Nhà nước đối với HTX về khuyến khích phát triển kinh tế tập thể cho các HTX.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành cho các chức danh chủ chốt. Chú trọng đào tạo cán bộ trẻ có năng lực và trình độ tại địa phương để có tính kế thừa và mang tính lâu dài.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể
Tiếp tục chỉ đạo các HTX đổi mới nội dung hoạt động, mở rộng quy mô dịch vụ các khâu theo mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa theo cánh đồng mẫu lớn với mô hình liên kết phát triển 4 nhà; đồng thời đa dạng hóa các hình thức dịch vụ theo mô hình dịch vụ tổng hợp và phát triển ngành nghề để khai thác tốt các tiềm năng lợi thế của từng địa phương theo tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
5. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển KTTT
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể chính trị, xã hội, hiệp hội và hội nghề nghiệp tham gia thúc đẩy thành lập HTX, củng cố, phát triển KTTT.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trình UBND huyện.
Tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển KTTT, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Hướng dẫn chính sách tài chính đối với HTX hoạt động theo Luật HTX.
2. Phòng nông nghiệp và PTNT
Chủ trì, phối hợp với Phòng tài chính- kế hoạch và các cơ quan, phòng ban liên quan để thống nhất cụ thể hoá các chính sách phát triển các loại hình HTX nông nghiệp trong nông thôn.
Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, đặc biệt là các chức danh chủ chốt trong HTX.
Rà soát, phân loại đánh giá các HTX theo tiêu chí quy định để có định hướng hỗ trợ các HTX.
Hướng dẫn xây dựng và phát triển các mô hình HTX nuôi trồng, dịch vụ và chế biến thuỷ sản. Hướng dẫn xây dựng mô hình HTX liên kết giữa phát triển dịch vụ thuỷ sản với đánh bắt và chế biến.
3. Phòng Kinh tế Hạ Tầng
Hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển HTX trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ...để đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá, đăng ký thương hiệu, sở hữu trí tuệ.
Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh trong các HTX.
4. Phòng Tài nguyên và môi trường
Hướng dẫn và giám sát chặt chẽ vấn đề về ô nhiễm môi trường, có giải pháp giúp đỡ các HTX trong các quy định của luật pháp về môi trường.